8.27.2015

Cultural Sensitivity and the Cultural Defense

In Interpersonal Messages, I include this discussion prompt.

The Cultural Defense
Consider these two cases (Sikora, 2001): (1) A Chinese immigrant discovers that his wife has been unfaithful. In a rage, he kills his wife. His defense was that this is the way his culture has taught him to react to infidelity. (2) An Iraqi family flees to the United States to avoid a dictator and while in the United States their daughters (ages 13 and 14) are wed to Iraqi men in their 20’s, and their parents are charged with child abuse and delinquency of a minor. Their defense was that they were simply following Iraqi tradition which permits marriages of young girls of this age. If you were on the jury listening to these two cases, how would you respond? More generally, how do you feel about “cultural defenses”? Are there some cultural defenses you’d accept and others you would not?

More recently there appeared this news item of a man who prevented a rescuer from saving his drowning daughter so that she would not be touched by a “strange” man. This is an even more dramatic example and the question I would pose as a teacher is "How accepting and sensitive must we be of cultural differences and cultural practices?" If this man were brought to trial and you were the defense attorney, how would you defend your client? If you were the prosecutor, how would you prosecute this case?

8.24.2015

Relationships and Divorce

Here's a great post on divorce. In addition, there's a wonderful summary of research on a variety of topics relating to divorce and relationship breakup.

8.12.2015

Apologies and Excuses, Vietnamese Translation

It's a real pleasure to post this translation into Vietnamese by Nicy Nguyen of a post on Apologies and Excuses. For more information on such translations check out: 
http://www.coupofy.com
·         Latest Translations
Sự Bào Chữa Và Lời Xin Lỗi
Một diễn đàn cho người sử dụng bất kỳ các văn bản của tôi, nhưng thực sự cho bất cứ ai quan tâm đến thông tin liên lạc giữa các cá nhân, các nguyên tắc cơ bản của thông tin liên lạc của con người, và để nói trước công chúng.
5.24.2008
Tôi đã viết lại đoạn trên về lời diện lý do cho các phiên bản tiếp theo của TICB và tôi nghĩ rằng nó có thể có ích để đăng bài ở đây. Sự khác biệt giữa bài này và một trong những ấn bản lần thứ 11 là điều này phân biệt rõ ràng hơn về lý do diện cớ và lời xin lỗi cùng thảo luận về một số tính chất để hiệu quả hơn lời xin lỗi.
Chuẩn bị vấn đề cho cuộc đàm thoại: Việc diện cớ và Lời xin lỗi.
Vào những lúc bạn có thể nói những điều sai trái; sau đó, bởi vì bạn không thể xóa các thông điệp (giao tiếp thực sự là không thể đảo ngược), bạn có thể cố gắng để cung cấp một số loại của một lời giải thích; bạn sẽ cố gắng để giải thích những gì đã xảy ra. Có lẽ các phương pháp phổ biến nhất để làm như vậy là cái cớ và những lời xin lỗi, hai khoản đàm thoại liên quan chặt chẽ. Bào chữa, trung tâm cho tất cả các hình thức giao tiếp và tương tác, là "sự giải thích hoặc hành động làm giảm bớt những tác động tiêu cực của hoạt động của một diễn viên, qua đó duy trì một hình ảnh tích cực cho bản thân và những người khác xung quanh" (Snyder, 1984; Snyder, Higgins, & Stucky, 1983) . Lời xin lỗi là những biểu hiện của hối hận hay buồn phiền cho những gì mình đã làm hoặc cho những gì đã xảy ra. Thường thì cả hai được hoà trộn-Tôi không nhận ra nhanh như thế nào tôi đã lái xe (lý do); Tôi thực sự xin lỗi (lời xin lỗi). Hãy tách biệt chúng và nhìn đầu tiên vào cái cớ.
Sự Bào chữa
Lời bào chữa có vẻ đặc biệt nhất là trong khi bạn nói hoặc bị buộc tội vì nói một điều gì đó đi ngược lại những gì được mong đợi, xử phạt, hoặc được coi là "quyền" của những người mà bạn đang nói chuyện. Cách lý tưởng, Sự bào chữa sẽ là lý do giảm tác động tiêu cực của thông điệp.
Một số Động cơ cho việc Bào Chữa
Động cơ chính cho việc đưa ra lý do bào chữa dường như chỉ để duy trì lòng tự trọng của bạn, để hoạch định một hình ảnh tích cực cho chính mình và cho người xung quanh. Lời bào chữa cũng đại diện cho một nỗ lực để giảm bớt căng thẳng: Bạn có thể cảm thấy rằng nếu bạn có thể đưa ra một cái cớ, đặc biệt là một trong những lý do tốt mà được chấp nhận bởi những người xung quanh bạn, nó sẽ làm giảm các phản ứng tiêu cực và căng thẳng sau đó đi kèm với một hiệu suất kém.
Lời bào chữa cũng có thể cho phép bạn duy trì các mối quan hệ hiệu quả giữa các cá thể, ngay cả sau khi một số hành vi tiêu cực. Ví dụ, sau khi chỉ trích hành vi của một người bạn và quan sát những phản ứng tiêu cực với những lời chỉ trích của bạn, bạn có thể cung cấp một cái cớ như, "Xin hãy tha thứ cho tôi; Tôi thực sự kiệt sức. Tôi chỉ không nghĩ được. "Lời bào chữa cho phép bạn sắp xếp các thông điệpngay cả bạn có thể bạn thất bại -thì nó như một tia sáng ưu đãi cho bạn.
Các dạng Bào chữa
Nhiều nhà nghiên cứu khác nhau đã phân loại thành các danh mục bào chữa khác nhau (Scott & Lyman, 1968; Cody & Dunn, 2007). Một trong những kiểu được ưa chuộng tốt nhất phân loại bào chữa thành ba loại chính (Snyder, 1984):
·         Tôi không có làm điều đó: Tại đây bạn có phủ nhận rằng bạn đã làm những gì bạn đang bị buộc tội. Sau đó bạn có thể đưa lên một cái cớ để chứng minh bạn không thể thực hiện nó, hoặc có lẽ bạn có thể cáo buộc người khác làm những gì bạn đang bị đổ lỗi cho ("Tôi chưa bao giờ nói rằng" hoặc "Tôi thậm chí còn không gần nơi đó khi nó đã xảy ra ").Các câu loại như "Tôi không có làm điều đó" nói chung là những lời bào chữa tồi tệ nhất (trừ khi chúng là thực sự có thật), bởi vì họ không thừa nhận trách nhiệm và không đưa ra sự đảm bảo rằng lỗi này sẽ không diễn ra lần nữa.
·         Nó không quá tệ: Tại đây bạn có thừa nhận để làm việc đó nhưng tuyên bố hành vi phạm tội đã không thực sự quá xấu hoặc có lẽ đó là có sự biện minh cho hành vi ("Tôi chỉ đệm các khoản chi phí, và thậm chí sau đó chỉ có một cách khiêm tốn" hay "Chắc chắn, tôi đánh ông ta, nhưng ổng nói cái kiểu đáng cho điều đó").
·         Có, nhưng: Ở đây bạn cho rằng tình tiết giảm nhẹ chiếm khoảng hành vi đó; ví dụ, rằng bạn đã không kiểm soát được bản thân mình lúc đó hoặc là bạn không có ý định làm những gì bạn đã làm ("Đó là nói chuyện lúc say xỉn" hay "Tôi không bao giờ có ý định làm tổn thương anh, tôi đã thực sự cố gắng để giúp đỡ ").
Sự bào chữa tốt và xấu
Câu hỏi quan trọng nhất đối với hầu hết mọi người là những gì làm cho một lý do bào chữa tốt đẹp và những gì làm nên một lý do xấu (Snyder, 1984; Slade, 1995). Làm thế nào bạn có thể bào chữa tốt và do đó được thoát khỏi vấn đề, và làm thế nào bạn có thể tránh cái cớ xấu rằng đó chỉ làm cho vấn đề tồi tệ hơn? Các người hoạc định sử dụng lý do bào chữa tốt đẹp điều độ; các nhà hoạch định lý do bào chữa xấu dựa vào cớ quá thường xuyên. Các nhà hoạch định lý do bào chữa tốt tránh đổ lỗi cho người khác, đặc biệt nhất là những người mà họ làm việc cùng; các nhà hoạch định lý do bào chữa xấu thậm chí đổ lỗi cho đồng nghiệp làm việc chung của họ. Theo cách tương tự, các nhà hoạch định lý do bào chữa tốt không gán sự thất bại của họ cho người khác hoặc cho công ty; các nhà hoạch định lý do bào chữa xấu thì làm. Các người hoạch định lý do bào chữa tốt đẹp thừa nhận trách nhiệm của mình đối với sự thất bại bằng cách ghi nhận rằng họ đã làm điều gì đó sai (không phải là họ thiếu năng lực); các người hoạch định lý do bào chữa xấu từ chối chấp nhận bất kỳ trách nhiệm về thất bại của họ. Không ngạc nhiên, các người hoạch định lý do bào chữa người chịu trách nhiệm sẽ được coi là đáng tin cậy hơn, có thẩm quyền, và đáng yêu chuộng hơn những người từ chối trách nhiệm (Dunn & Cody, 2000).
Điều gì làm cho một lời bào chữa hiệu quả và những cái khác không hiệu quả sẽ thay đổi từ một nền văn hóa khác và sẽ phụ thuộc vào các yếu tố đã được thảo luận như chủ nghĩa cá nhân, tập thể của văn hóa, khoảng cách quyền lực của nó, là giá trị nó đặt vào sự quyết đoán, và nhiều khuynh hướng văn hoá khác (Tata, 2000 ). Nhưng, ít nhất là tại Hoa Kỳ, Nhiều nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng những lời bào chữa tốt nhất trong giao tiếp giữa các cá nhân có năm yếu tố (Slade, 1995; Coleman, 2002).
1.      Bạn chứng minh rằng bạn thực sự hiểu được vấn đề và cảm xúc của đối tác của bạn theo là hợp lệ và chính đáng. Tránh việc giảm thiểu các vấn đề hoặc tình cảm của người đối tác của bạn ("Nó chỉ là $ 100; bạn đang phản ứng thái quá", "Tôi đã chỉ có hai giờ muộn").
2.      Bạn thừa nhận trách nhiệm của bạn. Nếu bạn làm điều gì sai trái, tránh tham dự vòng loại trách nhiệm của bạn ("Tôi xin lỗi nếu tôi đã làm điều gì sai trái") hoặc thể hiện một sự thiếu chân thành ("Được rồi, tôi xin lỗi, nó rõ ràng là lỗi của tôi một lần nữa"). Mặt khác, nếu bạn có thể chứng minh rằng bạn không kiểm soát được những gì đã xảy ra và do đó không thể đtổ chức chịu trách nhiệm, lời bào chữa của bạn có thể sẽ có tính thuyết phục (Heath, Stone, Darley, & Grannemann, 2003).
3.      Bạn thừa nhận sự không hài lòng của mình vào những gì bạn đã làm; bạn thể  hiện điều đó rõ ràng rằng bạn không hài lòng với chính mình vì đã làm những gì bạn đã làm.
4.      Bạn thể hiện rõ ràng rằng là lỗi lầm của bạn sẽ không bao giờ xảy ra nữa.
Một số các nhà nghiên cứu bao gồm một bước thứ năm mà thực sự là một lời xin lỗi. Ở đây bạn sẽ yêu cầu sự tha thứ cho những gì bạn đã làm. Hãy xem xét lời xin lỗi cụ thể hơn.
Lời xin lỗi
Trong hình thức cơ bản nhất của nó, một lời xin lỗi là một biểu hiện của sự hối hận cho điều gì đó bạn đã làm; đó là một cam đoan rằng bạn đang rất tiếc. Và như vậy, cơ bản nhất của tất cả các lời xin lỗi đơn giản chỉ là: Tôi xin lỗi. Trong cách sử dụng phổ biến, lời xin lỗi bao gồm một số sát nhập của hành động sai trái trên một phần của người đưa ra lời xin lỗi. Đôi khi những hành vi sai trái được thừa nhận một cách rõ ràng (Tôi xin lỗi, tôi nói dối) và đôi khi chỉ bằng cách ngụ ý (Tôi rất tiếc bạn đang rất thất vọng).
Trong nhiều trường hợp, lời xin lỗi cũng bao gồm một yêu cầu cho sự tha thứ (Hãy tha thứ chậm trễ của tôi) và một số bảo đảm rằng điều này sẽ không diễn ra một lần nữa (Xin vui lòng tha thứ cho chậm trễ lỗi của tôi, nó sẽ không thể xảy ra một lần nữa).
Theo trang web của Harvard Business School Working Knowledge (http://hbswk.hbs.edu/archive/3481.html, được truy cập 20 tháng 5 2008) lời xin lỗi rất hữu ích vì hai lý do chính. Lời xin lỗi (1) giúp cứu vãn các mối quan hệ (như bạn có thể dễ dàng tưởng tượng) và (2) chĩnh đốn lại uy tín của người phạm sai lầm. Vì vậy, nếu bạn làm điều gì sai trong mối quan hệ của bạn, ví dụ, một lời xin lỗi sẽ giúp bạn sửa chữa các mối quan hệ với đối tác của bạn và có thể làm giảm mức độ xung đột. Cùng một lúc, tuy nhiên, nhận ra rằng những người khác biết về hành vi của bạn (chỉ nghĩ đền Jerry Springer) và một lời xin lỗi sẽ giúp cải thiện hình ảnh của bạn trong tâm trí của họ. Cùng một lúc, tuy nhiên, nhận ra rằng những người khác biết về hành vi của bạn (chỉ nghĩ đền Jerry Springer) và một lời xin lỗi sẽ giúp cải thiện hình ảnh của bạn trong tâm trí của họ.
Một lời xin lỗi hiệu quả, giống như một cái cớ hiệu quả, phải được chế tác cho các tình huống cụ thể. Lời xin lỗi hiệu quả là tùy các tình huống. Một lời xin lỗi hiệu quả cho người yêu trong thời gian dài, cho cha mẹ, hoặc người giám sát mới có thể sẽ rất khác nhau, vì các cá nhân là khác nhau và các mối quan hệ khác nhau. Và như vậy, nguyên tắc đầu tiên của một lời xin lỗi hiệu quả là phải xem xét đến sự độc đáo của các tình hình – người, bối cảnh, các quy tắc văn hóa, các mối quan hệ, cụ thể hành vi sai trái, mà bạn có thể muốn xin lỗi. Mỗi tình huống sẽ gọi cho một tin nhắn khá khác nhau về lời xin lỗi.
Tuy nhiênchúng ta có thể cung cấp một số khuyến nghị chung. Kết hợp những hiểu biết của một loạt các nghiên cứu, bảy điều nên và không nên  có thể sẽ được cung cấp cho xin lỗi một cách hiệu quả.
Bảy điều Nên làm
1.      Nên thừa nhận hành vi sai trái nếu thực sự hành vi sai trái xảy ra. Chấp nhận trách nhiệm. Sở hữu những hành động của bạn; không nên cố gắng để bỏ qua chúng như là việc của người khác. Thay vì "Smith lái xe quá chậm, bởi vậy khỏi hỏi tại sao tôi trễ tận 30 phút ," mà hãy nói "tôi nên đã trễ thì nên nghĩ đến lượng giao thông tắt nghẽn ."
2.      Nên biết xin lỗi. Nói (và có ý nghĩa) những lời tôi xin lỗi hay gì tôi đã làm là sai.
3.      Nên thể hiện cụ thể chứ không phải là thuật ngữ chung những gì bạn đã làm. Thay vì "Tôi xin lỗi vì những gì tôi đã làm", nói "Tôi xin lỗi vì say rượu tại bữa tiệc và chọc ghẹo tất cả mọi người."
4.      Nên thể hiện sự hiểu biết về cách người khác cảm thấy và thừa nhận tính hợp pháp của những cảm xúc, ví dụ, "Bạn có mọi quyền để nóng giận; Tôi nên đã gọi. "
5.      Nên bày tỏ sự hối tiếc của bạn mà điều đã tạo ra một vấn đề cho người khác, "Tôi xin lỗi tôi làm bạn bỏ lỡ cuộc hẹn của bạn."
6.      6. Nên tự  khắc phục sự cố (bất cứ khi nào có thể), "Tôi xin lỗi, tôi đã không dọn sạch các đống hỗn độn tôi đã làm; Tôi sẽ làm điều đó ngay bây giờ. "
7.      7. Nên đưa ra sự đảm bảo rằng điều này sẽ không xảy ra lần nữa. Nói, khá đơn giản, "Nó sẽ không xảy ra một lần nữa" hoặc tốt hơn và cụ thể hơn, "Tôi sẽ không đi trễ nữa."
Bảy điều không nên
Cùng một lúc bạn nên làm theo những gợi ý cho việc tạo một lời xin lỗi hiệu quả, hãy cố gắng tránh những thông điệp kém hiệu quả chung như:
1.      Đừng xin lỗi khi nó không cần thiết.
2.      Đừng biện minh cho hành vi của mình bằng cách đề cập ai cũng làm nó, ví dụ, "Mọi người đều rời khỏi công việc sớm vào thứ sáu."
3.      Đừng biện minh cho hành vi của bạn bằng cách nói rằng những người khác đã làm một cái gì đó đều sai: "Tôi chơi poker; vì bạn chơi xổ số. "
4.      Đừng buộc tội người khác đóng góp cho vấn đề. "Tôi nên biết bạn đang quá lo lắng về việc nhận được số liệu chính xác lúc 09:00" 5.
5.      Đừng giảm thiểu các tổn thương rằng điều này có thể đã gây ra. Tránh những ý kiến như, "Vì vậy, các số liệu đến muộn một chút. Không thành vấn đề chứ?"
6.      Đừng bao gồm lời bào chữa với những lời xin lỗi. Tránh kết hợp như "Tôi xin lỗi các con số này muộn nhưng tôi đã có rất nhiều công việc khác để làm." Một bào chữa thường được đưa trở lại những lời xin lỗi và nói rằng, trong thực tế, tôi thực sự không tiếc vì đã có lý do chính đáng cho những gì tôi đã thực hiện nhưng tôi nói "tôi xin lỗi" để trang trải tất cả các căn cứ của tôi và làm cho tình hình khó chịu này đi.
7.      Không dùng các cách dễ dàng để trốn tôi và xin lỗi thông qua e-mail (trừ khi việc làm sai trái đã được cam kết trong e-mail hoặc nếu e-mail là hình thức duy nhất hoặc chủ yếu của bạn trong truyền đạt thông tin). Nói chung, đó là hiệu quả hơn để sử dụng một chế độ cá nhân về các thông tin liên lạc-mặt-đối-mặt hoặc điện thoại, ví dụ. Đó là khó khăn nhưng nó hiệu quả hơn.



Bài viết mới hơn                   Trang chủ                  Bài viết cũ hơn



Watermark template. Powered by Blogger.

Post navigation

All Rights Reserved - Potential Asia
·         Home
·         Latest Tr


7.17.2015

Infographics

Here's a neat guide to a variety of infographics that have much to say about various aspects of communication. Thanks for sending me this, Heather Brown: http://www.infobrandz.com/great-big-list-of-infographic-ideas/

6.24.2015

The Interpersonal Communication Book

I want to apologize to users of my Interpersonal Communication Book, 14th edition. A paragraph was omitted in the printing. The following paragraph would be inserted on page 130 before "Personal Distance." 

Intimate Distance. In intimate distance, ranging from actual touching to 18 inches, the presence of the other individual is unmistakable. Each person experiences the sound, smell, and feel of the other’s breath. You use intimate distance for lovemaking, comforting, and protecting. This distance is so short that most people do not consider it proper in public.

Again, I apologize.

6.21.2015

Communication is Easy and Difficult: An Exercise



I'm developing this exercise for possible use in the new edition of Human Communication and I thought it might be of interest more generally for just about any course in speech communication or interpersonal communication. The ten items I have below can be changed and probably should be changed to better reflect the specific students in the class. 

The Exercise

This exercise is designed to explore the differences in difficulty of various communication interactions: what makes for a difficult communication experience, what individual differences influence what constitutes difficult communication, and the skills needed to make difficult communication easier.

To Know
Communication theorists and researchers often argue over whether communication is easy or difficult. Of course, if you think about the various communication interactions you engage in everyday, you’d have to conclude that communication is both easy and difficult.
Some communication interactions are simple, easy, and are performed almost automatically. Nodding to a colleague when passing each other, asking a salesperson where a particular item is, or arranging to meet a friend after class—most people would agree—are relatively easy interactions. This is not to say that even these simple activities cannot be improved by the application of communication skills; surely they can. But still they’re relatively easy to perform.
Other communication interactions, however, are difficult. For example, apologizing to a life partner for infidelity, leading a group to solve a workplace problem, or constructing a persuasive speech are relatively difficult tasks.
Clearly, then, communication exists on a continuum from easy at one end to difficult at the other end. One way to look at the goal of a communication course or textbook is to provide you with the skills you need to move “difficult” communication situations closer to the “easy” side.

Easy ___________________________________________ Difficult

To Do
Here are ten communication experiences. Individually or in small groups of five or six, place these along the continuum from easy to difficult by using the numbers from 1 (easiest) to 10 (most difficult).
a.     Tweeting about a favorite celebrity’s concert.
b.     Talking with a recruiter at a job fair.
c.      Asking a terminally ill patient if he or she has made a will.
d.     E-mailing a textbook author to express your opinion of the book.
e.      Telling a friend of his or her spouse’s infidelity.
f.       Apologizing to your life partner for a brief (a few months) romantic affair.
g.     Giving a toast at a friend’s wedding.
h.     Asking the most attractive person at your school for a date.
i.       Breaking up a long-term (three or four year) relationship; you’ve fallen in love with someone else.
j.       Making small talk on an elevator with people you’ve never seen before.


To Discuss
1.     What makes for difficult communication? What makes for easy communication? How would you define “difficult communication” and “easy communication”?
2.     In what specific ways does your own personality influence how you arranged these experiences and how you view “difficult” and “easy” communication?
3.     For which of these situations do you feel you have the requisite skills for effective communication? For which situations do you feel you need more skills and experience?


6.05.2015

Polite Messages: An Exercise in Interpersonal Communication



This exercise is designed to help explain the concept of politeness in terms of positive and negative face (Brown & Levinson, 1987; Cupach & Metts, 1994; Goffman, 1967; Goldsmith, 2007; Holmes 1995; Metts & Cupach, 2008).

To Know
In Brown and Levinson’s (1987) theory of politeness, based in part on Goffman’s (1967) concept of face, we all have basically two needs: (1) the need to maintain positive face and (2) the need to maintain negative face. Positive face refers to the desire to be viewed positively by others, to be thought of favorably, to be held in high esteem. Negative face refers to the desire to be autonomous, to have the right to do as you wish, to not be imposed upon.
Politeness in interpersonal communication, then, refers to behavior that allows others to maintain both positive and negative face; and impoliteness refers to behaviors that attack either positive face (for example, you criticize someone) or negative face (for example, you make demands on someone).
To help another person maintain positive face, you speak respectfully to and about the person, you give the person your full attention, you say “excuse me” when appropriate. In short you treat the person as you would want to be treated. In this way you allow the person to maintain positive face through what is called positive politeness. You attack the person’s positive face when you speak disrespectfully about the person, ignore the person or the person’s comments, and fail to use the appropriate expressions of politeness, such as “Thank you” and “Please.” It is attacks on positive face—sometimes called FTAs for Face Threatening Acts—that the term dissing is meant to capture. Made popular in the 1980s in rap music, the term refers to a form of impoliteness in which you criticize, act rudely, insult, put down, offend, or disrespect another person, verbally and/or nonverbally. It attacks a person’s positive face needs, the need to be approved of, to be respected.
To help another person maintain negative face, you respect the person’s right to be autonomous and so you request, rather than demand, that they do something; you say, “Would you mind opening a window” rather than “Open that window!” You might also give the person an “out” when making a request, allowing the person to reject your request if that is what the person wants. And so you say, “If this is a bad time, please tell me, but I’m really strapped and could use a loan of $100” rather than “You have to lend me $100.” If you want a recommendation, you might say, “Would it be possible for you to write me a recommendation for graduate school?” rather than “You have to write me a recommendation for graduate school.” In this way you enable the person to maintain negative face through what is called negative politeness.

To Do
Indicate how each of the following examples is impolite in terms of attacking positive and/or negative face by filling in as many boxes as you can in no more than 10 minutes.

Behaviors
Violation of Positive Face Needs
Violation of Negative Face Needs
1.      Failure to return the eye brow flash.



2.      Not indicating liking or +1 for a friend’s post.


3.      Criticizing another’s religious beliefs.


4.      Texting during dinner with a romantic partner.


5.      Cat calls.



6.      Asking for a favor.



7.      Interruptions which take over the speaker’s turn.


8.      Walking into another’s office without knocking.


9.      Not using normally expected honorifics such as Dr., Professor, General, or Officer.


10.  Accusing someone of some misdeed.



To Discuss
After all have completed this exercise, discussion might center on such issues as these:
1.      Under what circumstances can each of these behaviors become less impolite?
2.      Do you notice a gender difference in the use of these behaviors? If so, in what specific ways?
3.      What are some other examples of behaviors that violate our face needs?

To Read [References]
1.       Brown, P., & Levinson, S. C. (1987). Politeness: Some universals of language usage. Cambridge: Cambridge University Press.
2.       Cupach, W. R., & Metts, S. (1994). Facework. Thousand Oaks, CA: Sage.
3.       Goffman, E. (1967). Interaction ritual: Essays on face-to-face behavior. New York, NY: Pantheon.
4.       Goldsmith, D. J. (2007). Brown and Levinson’s politeness theory. In Explaining communication: Contemporary theories and exemplars (pp. 219–236), B. B. Whaley & W. Samter (eds.). Mahwah, NJ: Erlbaum.
5.       Holmes, J. (1995). Women, men and politeness. New York, NY: Longman.

6.       Metts, S., & Cupach, W. R. (2008). Face theory. In Engaging theories in interpersonal communication: Multiple perspectives (pp. 203–214), L. A. Baxter & D. O. Braithwaite (eds.). Thousand Oaks, CA: Sage.

5.17.2015

Testing

Here is a little piece that I wrote for a local newspaper--the Blue Stone Press (May 15, 2015)--in response to an article on parents opting out of testing for their children. It was published as a Guest Analyst Opinion.

It’s sad that so many parents are opting out of the current testing, as Jillian Nadiak noted in BSP (May 1, 2015). It’s also a big mistake.

The Mistakes

Perhaps the major mistake is to assume that parents—simply by virtue of the fact that they are parents—are the best equipped to make educational decisions for children, even their own. In fact, the very reason we have schools and teachers and teacher education programs is because parents cannot effectively educate their children. Parents don’t assume they can diagnose and cure childhood illness and so we expect them to seek competent medical treatment from doctors and nurses. And there are laws that will penalize parents for not seeking competent medical care. But, with education everyone seems to see themselves as expert.

The second mistake is to assume that testing is bad. Frequent testing is clearly one of the best ways to assess student learning. Without frequent testing, it’s impossible to identify a student’s weaknesses and ultimately turn these into strengths. And isn’t that what education should be all about?
Frequent testing is also one of the best ways to assess teacher effectiveness. Some teachers and some teacher organizations, unfortunately, are objecting to this testing because it threatens to provide objective evaluation of their own performance, of their own teaching effectiveness. And much like testing is designed to promote student learning, it can also and should also function to promote teacher learning. From the results of testing, the teacher can see where he or she promoted effective learning and where improvement is in order.

The third mistake is to assume that taking tests is not a learning experience. It surely is. In taking tests students learn a multitude of skills—time management and reasoning strategies, among others—and, at least for the time of the test, are forced to think. And that’s a good thing.

The Bogus Arguments

The arguments that teacher and parent groups are raising are weak at best. One frequent argument is that the tests are bad—they don’t reflect the learning goals they should reflect. Creating tests is a difficult task and to improve tests, you need test-taking results. It’s that simple. You need to analyze tests and test scores to create better tests. No one claims the current tests are perfect but they are clearly necessary if we are ever to get to perfect tests.

Another argument is that testing takes a great deal of time and takes time away from the actual teaching. Testing actually takes a very small portion of the school semester’s time and is a form of learning. Learning to take tests is a skill that students will need throughout their professional lives. It’s ironic that we expect plumbers and electricians to have passed their respective tests, but we don’t want our own children and students to take corresponding tests.

Still another argument is that it stresses children out. Television commercials have parents begging for testing to stop oppressing their child; it’s incredible. First, it’s not the testing that creates the stress. If testing is approached as a helpful and student-friendly experience, it will be accepted as easily as a history discussion. The stress seems to be produced by administrators who put pressure on the teachers (so they look good), by teachers who put pressure on the students (so they look good), and by parents who put pressure on both teachers and students (so they look good). We need to think more of what’s good for the student. The aim of testing is not to determine who is doing well and who isn’t; rather, it’s an educational tool to help teachers teach more effectively. People universally enjoy crossword puzzles, jumbles, KenKen, and similar tests of verbal and mathematical skills, there is no reason the same can’t be true in the classroom.

The Consequences

As with any decision, there are consequences and, in this case, the consequences are not good.

First, opting children out of testing prevents teachers from discovering student weaknesses and their own weaknesses as well. Without the ability to identify weaknesses, we cannot adjust teaching strategies to achieve the results we all want.

Second, we prevent students from learning the essential skills of test taking and will leave certain students without test scores that are likely to prove significant in their further education and perhaps even in employment.

Third, those districts that do not have a sufficient number of students taking these standardized tests will be penalized by the state which may withhold certain funding. So, by opting out, parents will be denying their own children state funding. Does this make sense?



Joseph A. DeVito is Emeritus Professor of Communication, Hunter College, CUNY and—in the interest of full disclosure—is a Pearson author but has nothing to do with their testing division. He has lived in Accord for some 30 years.

4.17.2015

Responding to Rudeness

Here's an interesting article that offers interesting suggestions for Responding to Rudeness which should work well in a class in the discussion of conversation or a variety of other interpersonal topics. Among the suggestions offered are how to respond to catcalls, unwanted and negative comments on your appearance, or friends who reveal personal information.  It would be interesting to see how students would deal with each of these several issues and if there's a gender or age difference in the responses.

4.16.2015

Lydia Pinkham

I want to bring to your attention a new book by a friend of mine; we went to graduate school together at the U of I.  The book—Lydia Pinkham: The Face that Launched a Thousand Ads by Sammy R. Danna (Rowman & Littlefield, 2015)--is about Lydia Pinkham, her vegetable compound (which is still being sold), and the revolution in marketing and advertising of which she was a major part.  Congratulations Sam; you did a wonderful job!

3.04.2015

High Heels


According to some research published in the Archives of Sexual Behavior (DOI 10.1007/s10508-014-0422-z; http://link.springer.com/article/10.1007%2Fs10508-014-0422-z#page-1)--summarized briefly in Psychology Today (April 2015)--a woman wearing high heels is perceived as more attractive than a women with low heels. In a series of studies by Nicolas Gueguen, it was found that: 

(1) Men were more apt to help a woman if she was wearing high heels than low heels. For example, when a women dropped a glove, a man behind her was more likely to pick it up if she was wearing high heels. Sixty-two percent of men picked up the glove of the woman with no heels but 93 percent picked up the glove of the woman in 3 ½ inch heels. Heel height, however, made no difference in terms of another woman’s helping behavior. 

(2)  Men were also more likely to approach a woman if she was wearing high heels. With no heels, it took 13 ½ minutes for a man to approach her. But, with 3 ½ inch heels, it took only 7 ½ minutes.


The researcher postulates that one possible reason for these differences is the misattribution of sexiness and sexual intent. 

Gay and Straight Relationships

Here’s an interesting article in the current issue of Psychology Today (April, 2015): Gay Love, Straight Sense: 5 Lessons Everyone Can Learn from Same-Sex Couples. The lessons are these:
1.      “Create fluid roles.” Because same-sex couples don’t have to divide roles by gender, they are free to discuss roles and to more effectively share roles. The roles are negotiated, rather than set down by society.
2.      “Sexual experimentation is good.” Same-sex couples are more likely to talk about sexual preferences and desires and are not bound by “rules” often found in opposite-sex relationships.
3.      “Keep calm amid conflict.” Apparently, same-sex couples engage in conflict in a “less accusatory, less belligerent, less domineering” manner.
4.      “We’re all surrounded by attractive others; deal with it.” Unlike same-sex couples, gay men and lesbians have same-sex friends and regularly deal with the normal jealousies and tensions these may present. Straight men and women often do not have opposite sex friends which is confining and restrictive.
5.      “Allow for breathing room when it comes to money, family—and maybe even sex.” Gay men and lesbians apparently engage in less micromanaging than do straight men and women. There is, with gay and lesbian couples, less adherence to rules established by society—same-sex couples can have separate bank accounts and don’t have to visit family in the same way that straight couples do, for example.

There is much in this article that both straight and gay men and lesbians will find totally untrue of their own relationships. The generalizing--sometimes to the point of stereotyping—often on the basis of a psychologist’s or therapist’s observations—little real research is cited—can seem somewhat offensive and off-putting to both same-sex and opposite-sex couples. Yet, the idea that one relationship configuration can inform and teach another is useful.